Top 8 # Xem Nhiều Nhất Cách Nuôi Gà Tre Sinh Sản Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Ngayhoimuanhagiagoc.com

Chia Sẻ Cách Nuôi Gà Tre Sinh Sản Chuẩn Nhất

Một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng và tỉ lệ sinh sản của gà tre chính là cách chọn giống gà. Những con gà mái có khả năng sinh sản và phẩm chất tốt sẽ di truyền lại cho thế hệ sau. Bởi vậy, khi lựa chọn gà tre mái làm giống, bà con cần đặc biệt lưu ý và lựa chọn những con gà tre có các đặc điểm sau đây:

– Lựa chọn những con gà mái đẻ khỏe mạnh, không bệnh tật và không có dị tật. Ngoại hình và sức khỏe tốt sẽ là gen trội di truyền lại, giúp gà con sở hữu những đặc tính tốt của bố mẹ. Lựa chọn các con gà mái có ngoại hình cân đối, màu lông mượt, chân thẳng, đều, xương bụng to, nở nang, hậu môn đỏ tươi, hơi ướt, mào tươi tắn, giỏi kiếm ăn (biểu hiện qua việc chăm chỉ đi bới cỏ, tìm sâu…).

– Lựa chọn các con gà có đôi mắt sáng và tinh anh, chứng tỏ rằng gà mẹ nhanh nhẹn, dễ nuôi, dễ đẻ.

– Nên lựa chọn các con gà mái có tính khí dữ dằn để làm gà sinh sản bởi những con mái đó sẽ nuôi con rất giỏi và bảo vệ con trước những yếu tố gây nguy hiểm.

Nếu bà con chỉ nuôi gà tre sinh sản để thu hoạch trứng thì chỉ cần chọn giống gà tre mái là đủ. Nếu muốn gà đẻ để ấp nở lấy gà con tái đàn thì cần lưu tâm lựa chọn gà trống làm giống với những đặc điểm sau:

– Có sức khỏe tốt, không bị bệnh tật

– Ngoại hình to trong đàn, cân đối, không có tật, dáng đi bệ vệ, nhanh nhẹn và sở hữu các đặc điểm như: cao ráo, ngực nở, lông mượt, mào đỏ, mắt sáng, tiếng gáy to và vang.

Chuồng trại nuôi gà mái đẻ trứng cần phải chuẩn bị kĩ càng, đảm bảo thoáng mát và giữ vệ sinh để tránh làm lây lan và phát tán mầm bệnh. Không gian phải rộng rãi, đủ để gà không cảm thấy chật chội, diện tích tối ưu dao động trong khoảng 8 con/mét vuông. Làm ổ đẻ cần làm cao lên vừa tầm để gà có thể nhảy lên, nhảy xuống khi đẻ. Tránh làm chuồng cao quá khiến gà khó nhảy lên, rất dễ gây vỡ trứng trong tử cung do vận động mạnh. Cũng không nên làm chuồng thấp quá tránh gà di chuyển lên xuống nhiều, dễ gây vỡ trứng.

Che chắn chuồng trại, đảm bảo tránh mưa tạt gió lùa và các loại động vật gặm nhấm, rắn rết có thể bò vào gây nguy hiểm cho đàn gà.

Chuồng trại cần gắn với vườn hoặc khu đất trống để gà có thể đi kiếm ăn, chạy nhảy vào ban ngày và về chuồng ngủ vào ban đêm. Khi hoạt động kiếm ăn và đi lại tự do, vừa giúp gà nâng cao sự nhanh nhẹn, rèn luyện các tập tính tốt cũng như tăng cường sức khỏe và hệ miễn dịch, có lợi cho việc đẻ trứng và di truyền phẩm chất tốt. Tuy nhiên, nếu diện tích đất hạn hẹp, gà tre vẫn có thể thích nghi được trong điều kiện nuôi nhốt.

Chuồng trại cần đảm bảo một số tiêu chí sau:

– Sàn chuồng gà nên làm bằng phên tre, nứa, đan mắt thưa để phân gà dễ dàng rơi xuống phía dưới, tiện lợi cho quá trình thu gom và giữ vệ sinh môi trường nuôi nhốt. Sàn nên cách nền chuồng gà khoảng nửa mét, đảm bảo khô ráo, thoáng mát, lưu thông khí tốt

– Bố trí đèn sưởi vào mùa đông

– Chuẩn bị lồng úm gà con riêng với mật độ 100 gà con/2 mét vuông

– Bố trí xen kẽ máng ăn máng uống cho gà. Nên bố trí xen kẽ hoặc đặt máng uống lên phía trên máng ăn, tránh làm thức ăn rơi vào nước uống, dễ phát tán mầm bệnh.

– Bố trí thêm bể tắm cát và máng sỏi để gà giúp gà tiêu hóa thức ăn dễ dàng hơn

– Lắp dàn đậu cho gà đảm bảo cách nền chuồng tối thiểu nửa mét, mỗi dàn đậu cách đều và cách nhau tối thiểu 30-40 cm, đảm bảo gà không đụng vào nhau.

Khi gà tre bắt đầu vào giai đoạn sinh sản, bà con cũng cần chú ý chăm sóc kĩ càng hơn, để gà cho năng suất và chất lượng trứng tốt nhất.

– Gà đẻ thường xuất hiện hiện tượng mổ nhau hoặc mổ trứng do thiếu chất, nên cần bổ sung thêm đạm và khoáng chất vào trong chế độ dinh dưỡng của gà để hạn chế hiện tượng trên. Ngoài ra có thể cắt bớt phần sừng ở mỏ vào tuần thứ 6 -7 để giảm tổn thương vết mổ nhau gây ra.

– Giữ cho gà đẻ có không gian thoải mái, tăng cường vận động giúp dễ đẻ và tăng sức khỏe cho gà.

– Không nên ép gà đẻ liên tục sẽ làm giảm hiệu suất và chất lượng trứng. Trung bình sau 2 -3 chu kì đẻ liên tiếp nên cho gà tre mái nghỉ ngơi và bồi bổ, đảm bảo chất lượng và hiệu suất cho trứng ở các kì tiếp theo.

– Bố trí đủ ổ đẻ, tránh hiện tượng gà tranh nhau ổ đẻ.

– Theo dõi kĩ tình trạng sức khỏe của đàn gà, nếu phát hiện có con gà nào bất thường cần cách ly khỏi đàn và theo dõi kĩ để có biện pháp xử lý phù hợp nhất.

– Thu gom trứng định kì và đều đặn, tránh tình trạng để trứng sót quá nhiều, gà khác có thể mổ và ăn trứng.

– Giữ vệ sinh chuồng trại tốt, quét dọn thu gom phân, chất độn chuồng thường xuyên. Định kì thay nước sạch ngày 2-3 lần, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch và thức ăn cho gà. Không cho gà ăn thức ăn ôi thiu, phải thu dọn thức ăn thừa, thức ăn rơi vãi.

– Định kì sát trùng chuồng trại.

– Đảm bảo rào chắn kĩ càng, tránh mèo, chuột, rắn, rết… bò vào và gây hại cho gà đẻ.

– Không nên nuôi chung gà mái và gà trống khi gà đẻ. Tốt nhất nên nuôi nhốt riêng rẽ. Nếu cần thụ tinh thì bắt nhốt riêng.

Thức ăn nuôi gà tre sinh sản tương tự như thức ăn cho gà khác, chú ý đảm bảo và bổ sung thêm những điều sau:

– Trong thời kì đẻ trứng, nên cho gà ăn các thức ăn tự nhiên như: thóc, ngô, vừng, đậu…

– Bổ sung thêm thức ăn thô xanh đảm bảo cung cấp đủ vitamin, khoáng chất cần thiết cho gà đẻ.

– Ngoài ra, cần bổ sung thêm lượng đạm tự nhiên giúp gà có thêm chất dinh dưỡng và canxi, hỗ trợ việc đẻ trứng và giữ chất lượng trứng cao như: lươn, cá, tép, giun, cua, ốc… Sử dụng máy băm nghiền đa năng 3A, nghiền nát các loại thức ăn trên, giúp gà dễ nuốt cũng như tăng khả năng hấp thụ hơn.

– Không cho ăn những loại thức ăn chứa nhiều chất béo vì ăn quá nhiều chất béo sẽ giảm khả năng đẻ trứng và giảm chất lượng trứng.

Cách phòng bệnh hiệu quả nhất khi chăn nuôi chính là giữ vệ sinh sạch sẽ và nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi:

– Đảm bảo môi trường sống sạch sẽ khô ráo, thoáng mát cả trong chuồng trại lẫn khu chăn thả.

– Thường xuyên dọn dẹp, vệ sinh chuồng trại, thu gom phân và chất độn chuồng, đảm bảo nền chuồng sạch sẽ, khô ráo.

– Vệ sinh máng ăn, máng uống hàng ngày. Thay nước sạch từ 2-3 lần/ngày. Đảm bảo loại bỏ thức ăn dư thừa, thức ăn ôi thiu.

– Định kì sát khuẩn chuồng trại, phun chế phẩm vi sinh giúp ức chế và tiêu diệt mầm bệnh.

– Tiêm vác xin định kì cho gà khỏe mạnh.

– Bổ sung thêm dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất cần thiết, nâng cao sức đề kháng của gà.

– Nhập giống tại các cơ sở có uy tín, đảm bảo giống tốt, có xuất xứ rõ ràng và được tiêm phòng đầy đủ.

– Chỉ sử dụng kháng sinh khi gà đẻ mắc bệnh, không dùng thuốc tràn lan.

– Gà đẻ sau 6 tháng phải tiêm phòng lại các loại vacxin phòng bệnh tả, tụ huyết trùng, gumboro.

Bệnh cầu trùng

– Nguyên nhân: do gà ăn phải thức ăn hoặc uống nước có chứa mầm bệnh. Bệnh rất dễ lây lan và tốc độ lây lan khá nhanh. Bệnh cầu trùng làm gà nhỏ dễ chết, ngoài ra gà phát triển chậm, gầy yếu và rất dễ mắc các bệnh khác. Tùy vào phương thức nuôi và cách chăm sóc sẽ ảnh hưởng tới mức độ gây bệnh. Thông thường gà nuôi trên sàn lưới ít mắc bệnh hơn nuôi trên nền chuồng do công tác vệ sinh tốt hơn.

– Triệu chứng: gà ủ rũ, xù lông, lờ đờ, biểu hiện chậm chạp, phân màu đỏ hoặc dạng sáp có máu tươi. Gà đẻ nhiễm bệnh sẽ đẻ thưa dần và vỏ trứng khá mỏng.

– Bệnh tích: manh tràng và ruột sưng to, chân đầy máu, trong đường tiêu hóa chứa đầy dịch lẫn máu.

– Phòng bệnh: vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo nền chuồng sạch và không bị ẩm ướt. Sử dụng thuốc phòng bệnh trộn vào thức ăn hoặc nước uống của gà trong 3 ngày: Anticoc 1g/lít nước hoặc Baycoc 1ml/lít nước.

– Trị bệnh: sử dụng 1 trong 2 loại thuốc trên với liều lượng gấp đôi phòng bệnh.

Bệnh thương hàn

– Nguyên nhân: do vi khuẩn thương hàn gây ra, lây lan trực tiếp từ gà mẹ sang gà con hoặc gián tiếp thông qua đường tiêu hóa do ăn uống phải thức ăn, nước uống chứa mầm bệnh.

– Triệu chứng: gà ủ rũ, mệt mỏi, phân loãng và có màu trắng, mùi hôi thối. Gà sinh sản ít đi, trứng bị méo, không tròn đều, mào teo hoặc tái nhợt đi.

– Bệnh tích: đối với gà con mắc bệnh sẽ có biểu hiện gan sưng và xuất hiện điểm hoại tử trắng, niêm mạc ruột viêm loét nhiều và rộng; gà đẻ có bệnh tích như gan có điểm hoại tử trắng, túi mật sưng to, buồng trứng đen tím lại, trứng non dị dạng và méo mó.

– Phòng bệnh: ngoài vệ sinh sạch sẽ cần kết hợp sử dụng một trong các loại kháng sinh sau để dự phòng: Oxytetracyline liều lượng 50-80mg/gà/ngày, sử dụng trong 5 ngày hoặc Chloraphenical liều lượng 1 g/5-10 lít nước dùng trong 2-3 ngày.

– Trị bệnh: sử dụng các kháng sinh như phòng bệnh nhưng tăng gấp đôi liều lượng.

Bệnh dịch tả

– Nguyên nhân: do virut dịch tả gây ra, lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa hoặc các dụng cụ chăn nuôi. Bệnh xuất hiện ở mọi lứa tuổi gà.

– Triệu chứng: Gà mắc bệnh ở thể cấp tính sẽ chết nhanh và không có triệu chứng rõ ràng, thường cổ rụt, rúc đầu vào cánh, ủ rũ, mắt nhắm nghiền sau đó chết. Con vật khó thở, thở tăng dần, thậm chí hắt hơi. Gà thường bị tiêu chảy, phân có màu xanh lẫn phân trắng, diều đầy hơi. Một số con gà mắc bệnh xuất hiện thêm dịch nhờn ở mũi, mắt, mào tím xanh. Nếu gà không chết sau 4-5 ngày sẽ có biểu hiện thần kinh như đi đứng không vững và quay quay theo 1 phía thành vòng tròn. Gà ở thời kì đẻ trứng sẽ giảm hiệu suất đẻ và vỏ trứng mềm. Bệnh có tỉ lệ chết lên đến 50-90%. Những triệu chứng ở thể cấp tính kéo dài sẽ chuyển sang thể mãn tính. Tỉ lệ chết thấp hơn chỉ khoảng 10% nhưng sẽ làm gà giảm đẻ, kém ăn, thở khò khè và vẫn tồn tại virus trong người.

– Bệnh tích: xuất huyết dạ dày và có dịch nhầy ở ruột già.

– Phòng bệnh bằng cách tiêm ngừa vacxin.

– Trị bệnh: không có thuốc trị bệnh, chỉ sử dụng thêm các thuốc trợ sức nhằm tăng cường sức đề kháng của gà như các loại vitamin.

Bệnh Gumboro

– Nguyên nhân: do virut Gumboro gây ra, chủ yếu gà mắc bệnh ở 4-8 tuần tuổi.

– Triệu chứng: phân loãng và trắng, có nhớt nhầy lúc đầu, sau chuyển sang loãng và có màu nâu. Gà sút cân nhanh, toàn thân run rẩy. Tốc độ lây lan toàn đàn rất nhanh chỉ từ 2-5 ngày. Tỉ lệ chế thấp chỉ chiếm 10-30%.

– Bệnh tích: cơ đùi xuất huyết thành vệt đỏ. Túi Fabricius sưng to. Ngày thứ 2 khởi bệnh, thận sưng màu nhạt, ruột sưng lên và chứa nhiều dịch nhầy. Sang ngày thứ 3 sẽ thấy xuất huyết lấm tấm thành vệt ở cơ đùi và cơ ngực. Từ ngày thứ 5 -7 thì túi Fabricius sẽ teo nhỏ dần, cơ đùi và cơ ngực tím bầm lại.

– Phòng bệnh: vệ sinh sạch sẽ môi trường chăn nuôi, tiêu độc định kỳ và tiêm vacxin phòng bệnh.

– Trị bệnh: không có thuốc trị bệnh, chỉ sử dụng thêm các thuốc trợ sức nhằm tăng cường sức đề kháng của gà như các loại vitamin.

Mời quý vị và bà con theo dõi video máy ép cám viên trục đứng 3A3Kw M2

Kỹ Thuật Nuôi Dúi Sinh Sản. Cách Nuôi Dúi Sinh Sản Năng Suất Cao

Dúi là vật nuôi còn khá mới mẻ với đa số vùng nông thôn hiện nay. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây, mô hình nuôi dúi đang phát triển rất mạnh mẽ, trở thành hướng chăn nuôi tiềm năng mới cho bà con nông dân. Kiến thức quan trọng nhất khi phát triển số lượng đàn dúi là kỹ thuật nuôi dúi sinh sản, tuy không khó nhưng có nhiều điểm cần phải lưu ý. Bài viết này chúng tôi sẽ chia sẻ tới bà con cách chọn dúi giống, làm chuồng nuôi và thức ăn cho dúi sinh sản.

1. Chuồng nuôi dúi sinh sản

Với tính thích đào bới và sống ở những chỗ hẹp, kín đáo thì làm nơi trú ẩn cho dúi không quá quy mô, chỉ cần 50-60 cm. Vật liệu xây chuồng nên sử dụng gạch (để lát nền, hình vuông khoảng 50cm, 30cm và xây tường), cát, xi măng, lưới. Xây ô phối giống kích thước 50x60x24cm. Kích thước ô nhỏ 30x60x24cm, ngăn làm 2 ngăn để làm tổ đẻ, đối với dúi sinh sản làm 2 ô, ô bên trong để sinh sản, ô bên ngoài để thức ăn và là sân chơi thông qua một lỗ 16x11cm. Dùng lưới để làm cửa, có thể làm 1 cánh cửa cho 6 ô, 4 ô hoặc 2 ô, cắt một đoạn ở phần dưới đáy ô để bỏ thức ăn vào và cũng là lối thoát phân cho dúi mỗi khi chúng đùn phân ra ngoài, yêu cầu ô lưới phải đạt 2 ly trở lên, không được nhỏ quá phân sẽ không thoát ra ngoài được. Chuồng có thể làm nhiều tầng, mỗi tầng có nhiều ô, mỗi ô có thể thả từ 2-3 con dúi. Xung quanh chuồng nên xây bờ bao, phòng khi con dúi xổng chuồng không thể thoát ra ngoài được, chiều cao bờ bao khoảng 50cm. Phải có mái che để dúi tránh bị nắng trực tiếp và nước mưa dính vào người. Nếu ở miền Bắc, mùa đông có thể dùng miếng vải hoặc rèm che chuồng để giữ ấm cho dúi.

Cách phân phân biệt dúi đực và dúi cái:

Dúi đực: quan sát bộ phận sinh dục của dúi, nếu là con đực dúi sẽ có 2 tinh hoàn tương tự như của chó, và không có vú.

Dúi cái: nhìn phần bụng sẽ thấy 2 hàng vú ở hai bên bê sườn như lợn.

Chọn con dúi đực khỏe mạnh, không dị tật, tương đương hoặc to hơn dúi cái. Một con dúi đực có thể cho phối giống với 4- con dúi cái. Dúi cái nếu có thể biết nguồn gốc bố mẹ thì tốt, lựa chọn nguồn theo bố mẹ khỏe mạnh, nuôi con mau lớn. Nếu không biết nguồn gốc thì ngoại hình phải to vừa, không quá nhỏ, có hàng vú đều hai bên, lông mượt, chạy khỏe. Chu kỳ sinh sản của dúi cái là khoảng 8 tháng.

3. Thức ăn cho dúi sinh sản

Đặc điểm sinh học của dúi: dúi có tuổi đời trung bình khoảng 6 năm. Số lần để trong năm khoảng 3-4 lần, 3-5con/lần đẻ.Dấu hiệu nhận biết dúi cái đến thời kỳ động dục: Từ lúc sinh ra cho tới khi đến thời điểm động dục là khoảng 6 tháng (dúi cái thường mang thai trong vòng 45 ngày).Biểu hiện muốn động dục: dúi cái thường bỏ ăn hoặc ăn ít, sục sạo tìm gì đó như tìm đực, bộ phận sinh dục chuyển sang màu đỏ hồng. Thời điểm này, nếu cho dúi cái sang ô dúi đực, chúng sẽ phát ra tiếng kêu đặc trưng, và chủ động cho dúi cái phối giống.Cách ghép đôi: Bắt dúi cái cho vào ô dúi đực, đừng thả gần dúi đực tránh trường hợp cắn nhau, nếu cho chúng ở chung một ô mà không cắn nhau là được.Dúi giao phối: Thời gian giao phối giữa dúi cái và dúi đực khoảng 1,5-2 phút. Sau khi phối xong, quan sát thấy cả dúi đực và dúi cái cùng liếm bộ phận sinh dục tức là dấu hiệu giao phối thành công, nếu dúi cái không thực hiện hành động này tức là giao phối không thành công. Chu kỳ giao phối của dúi đực là từ 7-10 ngày. Dúi cái sau 2-3 ngày giao phối đưa đến tổ đẻ để chuẩn bị cho sinh sản. Cho rơm, hoặc rác mềm vào để dúi bện tổ nuôi con.

Dúi con mới đẻ ra không có lông, mắt chưa mở, chỉ mở mắt khi đã đủ 14 ngày tuổi, lúc này lông cũng bắt đầu mọc. Sau 20 ngày tuổi, dúi con có thể tập ăn các loại thức ăn như mía, tre. Cho dúi con lẻ mẹ khi được 1,5 tháng. Khi dúi được khoảng 1.2 – 1.3kg thì có thể xuất bán.* Lưu ý: Dúi cái có đặc điểm, sau khi sinh con, nếu có người xem thường xuyên chúng sẽ tha con ra ngoài tổ, vì thế không nên thăm tổ đẻ nhiều, để dúi mẹ tự chăm sóc cho dúi con đến khi dúi con được 2 tuần tuổi.

Theo chúng tôi

Quy Trình Nuôi Gà Sao Sinh Sản

Chuồng nuôi

Chuồng nuôi gà sinh sản thường là hướng Nam, hoặc Đông Nam. Chuồng nuôi thiết kế theo kiểu bán chăn thả, nửa ngoài không cần mái che nhưng phải được quây kín bằng lưới tránh gà bay mất. Ngoài ra còn phải có hệ thống sào đậu cho gà vì chúng rất thích bay nhảy lên cao nơi hẻo lánh, đồng thời giúp cho gà Sao có thêm không gian sống, mặt khác còn là chỗ để cho gà Sao tránh kẻ thù. Chuồng nuôi còn phải đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và phải lắp hệ thống chiếu sáng cho gà. Nền chuồng thiết kế đúng kỹ thuật, chắc chắn.

Chọn gà giống

Gà 1 ngày tuổi chọn những gà nhanh nhẹn, mắt sáng, bông lông, bụng gọn, chân mập, cứng cáp không dị tật đi lại bình thường, mỏ khép kín. Có màu lông đặc trưng của giống và khối lượng đảm bảo theo tiêu chuẩn giống. Tránh chọn nuôi những gà khô chân, vẹo mỏ, khoèo chân, hở rốn, xệ bụng, lỗ huyệt bết lông.

Dụng cụ chăn nuôi

Rèm che: Dùng vải bạt, cót ép hoặc phên liếp che xung quanh chuồng nuôi để giữ nhiệt, tránh gió lùa và mưa bão.

Quây úm: Bằng cót. Chiều dài 4 m, chiều rộng 0,5 m.

Máng ăn: Giai đoạn gà con có thể dùng mẹt hoặc khay tôn. Khay bằng tôn có kích thước 80×100 (cm) sử dụng cho 100 con gà. Sau đó chuyển dùng máng bằng tôn dài hoặc tròn.

Máng tôn tròn sử dụng cho 15 con/máng. Máng dài 3 m, cao 5 – 7 cm, sử dụng cho 60 con. Máng uống: Giai đoạn gà con dùng máng gallon 1,5 lít. Chuyển giai đoạn dò, hậu bị và sinh sản dùng máng gallon 4 lít.

Thiết bị sưởi ấm: Có thể dùng bóng hồng ngoại, bóng đèn điện tròn, chụp sưởi, hoặc ở vùng sâu vùng xa có thể dùng bếp than, lò ủ trấu… Khi sử dụng than chú ý thiết kế sao cho khí thải của than phải được đưa ra khỏi chuồng.

Gà đẻ dùng ổ sập bằng tôn hoặc gỗ: Ổ đẻ bằng tôn chiều dài 1,53 m; chiều rộng 0,33 m; chiều cao mặt sau 0,6 m; chiều cao mặt trước 0,4 m; chiều ngang mỗi ô của ổ đẻ 0,27 m. Mỗi ổ đẻ có 6 ô. Mỗi ô của ổ đẻ sử dụng cho 8 con gà mái đẻ.

Ổ đẻ bằng gỗ: Chiều dài 1,8 m; chiều rộng 0,33 m; chiều cao mặt sau 0,6 m; chiều cao mặt trước 0,4 m; chiều ngang mỗi ô của ổ đẻ 0,28 m. Mỗi ổ đẻ có 6 ô. Mỗi ô của ổ đẻ sử dụng cho 8 con gà mái đẻ.

Mật độ nuôi

Mật độ nuôi tính chung cho cả gà trống và gà mái: 3 – 3,5 con/m 2. Các giống gà khác ghép trống mái theo tỷ lệ 1/10 hoặc 1/12, nhưng gà Sao chỉ ghép được theo tỷ lệ 1 trống/5 – 6 mái. Thời điểm ghép lúc 24 – 25 tuần tuổi. Nên chia gà Sao thành các ô nhỏ. Điều này sẽ tránh gà bị đè chết khi bị stress do ngoại cảnh gây nên.

Chăm sóc

Thức ăn phải đảm bảo chất lượng tốt, cân đối đủ mức đạm, năng lượng và cần bổ sung bột đá, bột vỏ sò nhiều gấp 3 – 4 lần so với các giai đoạn trước để gà tạo vỏ trứng. Nước uống và cho uống: Phải đảm bảo sạch, mát. Thay nước 1 – 2 lần trong ngày để nước sạch mát hơn.

Chế độ chiếu sáng: Sử dụng ánh sáng 24/24 giờ. Ban ngày sử dụng ánh sáng tự nhiên, buổi tối thắp bóng điện. Cường độ chiếu sáng: 3 – 3,5 w/m 2 nền chuồng.

Thu trứng và bảo quản trứng giống: Ổ đẻ phải có lớp lót dày và sạch tránh làm dập và bẩn trứng. Lấy trứng ấp sau khi gà đẻ được 4 tuần. Trứng được thu 3 – 4 lần trong ngày, để tránh bị dập vỡ và bẩn. Bảo quản trứng ở nơi thoáng mát, sạch sẽ. Điều kiện bảo quản tốt nhất 15 – 17 0 C, ẩm độ 72 – 75%. Do vỏ trứng gà Sao rất dày cho nên có thể bảo quản trứng ở nhiệt độ thường từ 7 – 10 ngày đối với mùa đông, 5 – 7 ngày đối với mùa hè.

Phòng bệnh

Biện pháp vệ sinh trống chuồng sau mỗi lứa gà:

Phải phun sát trùng ngay lớp độn chuồng bằng thuốc sát trùng phổ rộng. Nếu thấy các loại ký sinh trùng thì phải trộn thêm thuốc diệt côn trùng;

Đưa toàn bộ lớp độn và phân đến vị trí quy định để xử lý, sau đó quét dọn sạch toàn bộ nền chuồng;

Rửa sạch trần, nền và tường chuồng bằng máy phun cao áp;

Sát trùng chuồng: phun thuốc sát trùng phổ rộng;

Quét vôi toàn bộ nền, tường chuồng;

Quét dọn khu vực xung quanh chuồng gà và phun thuốc sát trùng;

Đặt thuốc diệt loài gậm nhấm vào nơi chúng hay xuất hiện trong khu vực nuôi gà;

Sau khi làm xong các bước trên, để trống chuồng 2 – 3 tuần. Trong thời gian trống chuồng, cần đóng kín các cửa để các loài động vật, côn trùng không xâm nhập vào được, đồng thời bảo dưỡng chuồng trại và sửa chữa trang thiết bị. Đối với bãi chăn thả cần để trống 8 tuần.

Mô Hình Nuôi Gà Tây Sinh Sản

Giống gà Tây sinh sản

Gà Tây có màu lông bông xám đen hoặc xám trắng, một số ít có màu lông trắng, gà trống có lông màu sặc sỡ, mào và tích tròn dài lòng thòng. Gà trưởng thành từ 28-30 tuần tuổi có thể đạt 5-6 kg/con trống và 3-4 kg/con mái và bắt đầu đẻ trứng. Một điều khá thuận lợi cho người nuôi đó là gà Tây tự ấp, mỗi lứa đẻ 10-12 quả, trọng lượng trứng 60-65 g/quả, thời gian ấp nở 28-30 ngày, tỷ lệ ấp nở 65-70%, tỷ lệ nuôi sống 60-65%, sản lượng trứng 70-80 quả/mái/năm…

Cũng giống như gà ta, gà Tây cũng ưa nơi khô giáo, cao và thoáng nên nếu làm chuồng cho chúng hãy chọn nơi đất không bị ngập úng, ít ao hồ. Đặc biệt, nếu nhà bạn có không gian rộng lớn thì hãy chọn nơi thoáng mát, có bãi cỏ rộng để gà Tây chạy nhẩy nhặt nhạnh thức ăn. Bởi nếu có bãi cỏ chính là môi trường lý tưởng cho các loại côn trùng như như giun, gián, dế… sinh sống. Các loài côn trùng này lại chính là nguồn dinh dưỡng tuyệt vời để gà Tây thưởng thức. Cần đảm bảo điều kiện tự nhiên về nhiệt độ, ánh sáng thích hợp cho gà.

Gà Tây thường hay dị ứng với thời tiết mưa, sấm chớp, độ ẩm thấp hay tiếng động lạ…Vì vậy cần nắm bắt từng đặc tính của gà Tây để có phương pháp, kỹ thuật chăm sóc tốt nhất.

Dinh dưỡng

Thức ăn thích hợp nhất cho gà Tây đó là thức ăn công nghiệp và thức ăn tự nhiên. Cũng có thể sử dụng cả 2 loại trên nhưng nên chia theo thành nhiều bữa giúp gà có điều kiện phát triển tốt nhất trong từng thời kỳ khác nhau.

Để đảm bảo gà luôn khỏe mạnh thì thức ăn của gà Tây luôn sạch sẽ, không ôi, thiu hay ẩm mốc. Giúp gà có sức đề kháng tốt thì cũng nên thường xuyên bổ sung men ủ vi sinh.

Còn nước uống cũng khá quan trọng, phải dùng nước sạch, thay mỗi ngày. Khi thả gà ra ngoài vườn, gà cũng có thể tự kiếm tìm thức ăn nên bà con cần kiểm tra gà sau mỗi ngày để cân nhắc việc bổ sung thức ăn phù hợp.

Phòng bệnh

Để đảm bảo sức khỏe cho gà Tây, bà con cần tiến hành tiêm vaccin định kỳ cho gà. Ngoài ra, do vaccin khó có thể mang đến hiệu quả bảo vệ tuyệt đối nên bà con cần chú ý thêm đến các giải pháp phòng bệnh khác như ăn sạch, uống sạch, ở sạch bằng cách thường xuyên vệ sinh chuồng trại bằng cách sát trùng.

Gà Tây nuôi chừng 6 tháng, nặng khoảng 6 – 7 kg nếu bán sẽ có giá 150.000 đồng/kg. Vậy mỗi con bán ra giúp người nuôi có thể kiếm tiền triệu. Chưa tính nếu nuôi gà giống thì lợi nhuận còn cao hơn, mỗi năm cũng giúp bà con kiếm vài trăm triệu, không những thoát nghèo mà còn mang lại kinh tế ổn định, thậm chí làm giàu cho gia đình.