Top 6 # Xem Nhiều Nhất Gà Sao Ai Cập Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Ngayhoimuanhagiagoc.com

Quy Trình Nuôi Gà Siêu Trứng: Gà Ai Cập, Gà Ai Cập Lai (Ag1)

Gà Ai cập lai (AG1) là con lai gà hướng trứng giữa gà VCN-G15 với gà Ai cập thuần, gà có đặc điểm ngoại hình không đồng nhất từ khi gà 01 ngày tuổi và giữ nguyên đến trưởng thành, trong đó có trên 40% gà có lông màu trắng toàn thân, đôi chỗ có điểm đốm lông đen còn lại hơn 60% gà có lông màu đen, màu xám. Gà có mào đơn, dái tai trắng bạc, chân cao, da chân màu trắng và cũng có con có da chân màu xám đen. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của gà như sau: Khối lượng cơ thể tại 19 tuần tuổi của gà mái 1350-1390g/con, năng suất trứng/mái/72 tuần tuổi đạt 225-228 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng 1,85kg, khối lượng trứng từ 46-47g/quả

I. GIỚI THIỆU GÀ AI CẬP LAI (KÝ HIỆU AG1)

Gà Ai cập lai (AG1) là con lai gà hướng trứng giữa gà VCN-G15 với gà Ai cập thuần, gà có đặc điểm ngoại hình không đồng nhất từ khi gà 01 ngày tuổi và giữ nguyên đến trưởng thành, trong đó có trên 40% gà có lông màu trắng toàn thân, đôi chỗ có điểm đốm lông đen còn lại hơn 60% gà có lông màu đen, màu xám. Gà có mào đơn, dái tai trắng bạc, chân cao, da chân màu trắng và cũng có con có da chân màu xám đen. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của gà như sau: Khối lượng cơ thể tại 19 tuần tuổi của gà mái 1350-1390g/con, năng suất trứng/mái/72 tuần tuổi đạt 225-228 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng 1,85kg, khối lượng trứng từ 46-47g/quả

Quy trình này được áp dụng chăn nuôi gà ap cập lai AG1 đẻ trứng thương phẩm cho các cơ sở trang trại và gia trại

III. KHỬ TRÙNG TRƯỚC KHI NUÔI GÀ

3.1. Sau mỗi đợt nuôi cần dọn dẹp, vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại, sau khi làm sạch cẩn thận mới đưa gà vào nuôi lứa mới

3.2. Tám bước làm mới lại chuồng sau mỗi đợt nuôi gà

1.2.3.45.6.7.8.Đóng kín bạt che chuồng và cửa ra vào, ủ chuồng trong thời gian từ 10 ngày đến 30 ngày, sau đó mới được nuôi lứa mới Phun sát trùng toàn bộ chuồng và dụng cụ chăn nuôi, bạt che Quét vôi toàn bộ nền chuồng, tường bao, lối đi hành lang Sửa chữa nền chuồng những chỗ bị hỏng và để khô .Rửa sạch nền chuồng vách ngăn, bạt che không được để cặn phân dính trên tường và trên nền Quét mạng nhện trong chuồng và khu vực xung quanh chuồng Tháo dỡ dụng cụ chăn nuôi đem ngâm và rửa kỹ bằng nước sạch Dọn chất thải, độn lót chuồng đưa ra ngoài xa để ủ nhiệt sinh học

3.3. Trước khi nhận gà vào nuôi 1 ngày cần phun sát trùng tiêu độc lại toàn bộ khu nuôi gà con và các dụng cụ bằng hóa chất sát trùng như Haniodine, hoặc Chloramin 1% (100g pha loãng với 10 lit nước để phun), sau đó mở bạt để thoáng chuồng cho bay hết mùi rồi mới đưa gà vào

3.4. Rửa sạch bể chứa nước và sát trùng, sau đó đóng kín nắp và cấp nước dự trữ dùng cho gà uống

3.5. Người nuôi gà phải có quần áo riêng và ủng sạch để thay khi vào chăn nuôi gà

IV. QUY TRÌNH CHĂN NUÔI GÀ CON GIAI ĐOẠN 0-9 TUẦN TUỔI

4.1. Chuẩn bị các dụng cụ chăn nuôi

4.1.1 Rèm che: Rèm che bằng vải bạt hoặc bao tải dứa tận dụng may lại phù hợp với diện tích cần dùng

4.1.2. Chất độn chuồng: Dùng bằng trấu sạch và khô

4.1.3. Hố sát trùng được xây vỉa trước cửa ra vào. Có thể là khay sát trùng làm bằng tôn đựng thuốc sát trùng để nhúng ủng trước khi vào chuồng. Chất sát trùng là vôi bột hoặc các hóa chất sử dụng theo hướng dẫn của nơi sản xuất Một ngày trước khi nhận gà, chất sát trùng phải cho vào hố sát trùng hoặc khay sát trùng

4.1.4. Quây úm gà: Làm bằng cót ép cắt dọc có chiều cao 50cm, khi quây tròn lại có đường kính 2m có thể úm được 200 gà

4.1.5. Chụp sưởi: Làm bằng tôn đường kính rộng 80-100cm, bên trong lắp 3 bóng điện xen kẽ nhau. Những nơi không có điện hoặc nguồn điện thất thường có thể dùng bếp than nhưng khi sưởi cần thiết kế đưa khí than ra ngoài

4.1.6. Máng uống: Sử dụng máng uống gallon chuyên dụng cho gà con định mức 50 con cho 1 máng. Máng uống đặt xen kẽ với khay ăn(hoặc máng ăn) theo hình rẻ quạt trong quây và cách đều giữa thành quây với chụp sưởi

4.1.7. Máng ăn: Trong 2 tuần đầu dùng khay ăn(khay bằng tôn hoặc bằng nhựa có kích thước 70 × 60cm) hoặc có thể dùng mẹt tre đường kính 60cm. Khay ăn được đặt trong quây xếp so le với máng uống. Các tuần sau dùng máng ăn P30 và P50

4.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng gà con từ 0-9 tuần tuổi

4.2.1. Trước khi nhận gà vào quây phải

– Kéo rèm che kín chuồng

– Bật đèn sưởi ấm trong quây úm khoảng 2 giờ nếu thời tiết ngoài trời lạnh

– Cho nước vào máng uống. Trong nước uống cần pha thêm thuốc kháng sinh, Bcomplex, và đường Glucoz theo hướng dẫn. Nước uống phải là nước sạch, an toàn và có thể đun nước cho ấm nếu úm gà vào mùa lạnh. Nước uống được cho vào máng gallon loại 1,5-2lit, đáy máng uống được kê phẳng bằng gạch mỏng đặt trên đệm lót

Kiểm soát nhiệt độ trong giai đoạn nuôi.

4.2.2. Nhận gà con vào quây

– Sau khi chuẩn bị xong chuồng trại mới đưa gà vào quây

– Mật độ nuôi từ tuần thứ nhất đến tuần thứ ba là 22con/m2 chuồng, từ tuần thứ tư đến tuần thứ sáu là 18con/m2 chuồng, từ tuần thứ bảy đến tuần thứ chín là 14 con/m2 chuồng

4.2.3. Khi thả gà vào quây thực hiện tuần tự các công việc sau

– Kiểm tra lại số lượng con sống và con chết

– Loại bỏ những con chết và gà không đạt tiêu chuẩn ra khỏi chuồng

4.2.4. Đưa ra khỏi chuồng úm các vỏ hộp đựng gà con, các chất lót vỏ hộp và gà con chết, gà loại để tiêu hủy

4.2.5. Cho gà uống nước ngay trước khi cho ăn.

4.2.6. Khung nhiệt sưởi ấm cho gà như sau

Trong hai tuần đầu úm gà thường xuyên quan sát gà và theo dõi nhiệt độ trong quây để điều chỉnh thiết bị sưởi nhằm cung cấp đủ nhiệt cho gà. Những dấu hiệu sau cần chú ý để điều chỉnh chụp sưởi hoặc thiết bị sưởi

– Nhiệt độ cao, đàn gà tản ra sát vành quây, kêu và thở

– Nhiệt độ thấp gà tập chung quanh chụp sưởi

– Nhiệt độ thích hợp đàn gà phân bố đều trong quây

4.2.7 Cho ăn

– Từ tuần thứ nhất đến tuần thứ ba dùng thức ăn gà con chủng loại 1-21. Từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 9 dùng thức ăn gà dò chủng loại 21-42 ngày. Nếu tự chế biến phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ghi trong bảng 2 của quy trình

– Khi chuyển thức ăn từ thức ăn gà con sang thức ăn gà dò, công thức thay đổi cho gà ăn như sau

+ Ngày thứ nhất 75% thức ăn cũ và 25% thức ăn mới

+ Ngày thứ hai 50% thức ăn cũ và 50% thức ăn mới

+ Ngày thứ ba 25% thức ăn cũ và 75% thức ăn mới

+ Ngày thứ tư cho ăn 100% thức ăn mới

– Tuần thứ nhất đến hết tuần thứ hai cho gà ăn bằng khay hoặc mẹt(100 gà đặt 1 khay ăn). Rải mỏng, đều thức ăn lên khay ăn hoặc mẹt độ dầy 1cm, sau đó từ 2-3 giờ cạo sạch thức ăn lẫn phân có trong khay đem sàng để gạt bỏ phân ra ngoài, tận thu thức ăn cũ và tiếp thêm lượt mỏng thức ăn mới

– Khi gà được 3 tuần tuổi trở đi thay thế khay ăn bằng máng ăn cỡ trung bình P30 hoặc máng đại P50(40 -50con/máng), cần treo máng bằng dây, miệng máng đặt ngang với lưng gà

– Cho gà ăn tự do cả ngày đêm, bổ sung thêm thức ăn cho gà trong một ngày đêm từ 6-7 lần

4.2.8. Cho uống

V. QUY TRÌNH CHĂN NUÔI GÀ DÒ VÀ GÀ ĐẺ

– Dùng máng uống gallon, hai tuần đầu dùng máng cỡ 1,5-2,0lit, các tuần sau dùng máng cỡ 4,0lit

– Máng uống được rửa sạch hàng ngày và thay nước uống cho gà khoảng 4 lần(sáng, chiều, tối, và giữa đêm)

4.2.9. Chiếu sáng: Thời gian chiếu sáng đảm bảo 24/24 giờ đến tuần thứ 3 hoặc thứ 4, các tuần còn lại thắp sáng đến 22 giờ, cường độ chiếu sáng từ 5-10lux tương đương 2-4w/m2 chuồng

4.2.10. Trong hai tuần đầu rèm che phải đóng kín cả ngày đêm, từ tuần thứ ba trở đi đóng rèm phía hướng gió và mở rèm phía không có gió. Tuy nhiên việc đóng và mở rèm còn tùy thuộc vào thời tiết và sức khỏe đàn gà

4.2.11. Độn lót chuồng: Hàng ngày kiểm tra và dọn rìa xung quanh máng uống độn chuồng bị ướt, xới đảo độn lót chuồng từ 7-10 ngày/lần và bổ sung thêm lượt mỏng độn lót. Không thay độn lót chuồng thương xuyên

4.2.12. Từ tuần thứ tư trở đi tiến hành chọn lọc và loại bỏ gà trống lẫn trong đàn và loại thải định kỳ những cá thể có khuyết tật hoặc bị bệnh

4.2.13. Từ tuần thứ 2 trở đi bắt đầu nới rộng quây úm và đến tuần thứ tư trở đi tháo bỏ hoàn toàn quây úm

4.2.14. Hàng ngày kiểm tra gà chết và gà yếu để loại thải. Ghi chép đầy đủ số lượng gà có mặt hàng ngày, lượng thức ăn cho ăn vào biểu theo dõi

4.2.15. Cắt mỏ. Sau khi gà nuôi được 1 tuần sẽ tiến hành cắt mỏ, trước khi cắt mỏ cho gà uống vitamin K để chống chảy máu. Khi cắt mỏ chú ý cắt qua phần sừng. Cắt lại mỏ sau đó 8-10 tuần. Chỉ cắt mỏ khi gà khỏe mạnh. Không cắt mỏ khi gà đang có phản ứng với vacxin.

5.1. Chuẩn bị dụng cụ và chuồng chăn nuôi

5.1.1.Rèm che: Dùng bằng vải bạt, hoặc vỏ bao tận dụng may lại

5.1.2. Hố sát trùng: Xây vỉa trước cửa ra vào kích thước 50 × 70 ×10cm

5.1.3. Máng uống: Dùng máng uống gallon loại 8 lít(100 gà có 2 máng) hoặc máng tôn dài 1,2m(100 gà có 1 máng)

5.1.4. Máng ăn: Dùng máng đại P50, nuôi gà giai đoạn từ 10-19 tuần tuổi bố trí 15 con đến 17con/máng. Nuôi gà đẻ 25con/máng

5.1.5. Ổ đẻ tính theo 5 con/ổ. Nên đóng ổ 2 tầng, mỗi tầng có 3 ngăn theo kích thước 35 × 35 × 35cm

5.1.6. Chuồng nuôi gà dò và gà đẻ có thể là chuồng chung hoặc chuồng riêng, trước khi đưa gà vào nuôi, công tác vệ sinh sát trùng làm đúng như mục khử trùng chuồng nuôi

5.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng gà dò hậu bị từ 10-19 tuần tuổi

5.2.1. Kéo rèm che mở hoàn toàn. Chỉ đóng rèm khi có gió to, trời giông bão, mưa to, quá lạnh và đàn gà bị bệnh đường hô hấp

5.2.2. Mật độ nuôi đảm bảo từ 14con đến 12con/ m2 chuồng tùy theo lứa tuổi gà

5.2.3. Cho gà ăn theo cách sau

– Dùng thức ăn gà hậu bị thức ăn hỗn hợp viên, nếu thức ăn tự chế biến phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của gà như ghi trong bảng 2 của quy trình

– Cho gà ăn bằng máng đại P50,. Máng được treo bằng dây, miệng máng cao ngang lưng gà. Mật độ máng ăn cho gà theo yêu cầu: 17con- 15 con/máng. Cho gà ăn hạn chế theo định lượng hàng tuần quy định

– Khi phân phối thức ăn vào máng cần đổ đều lượng, không cho máng có nhiều, máng có ít thức ăn

– Lượng ăn của gà được điều chỉnh hàng tuần sau khi có kết quả kiểm tra khối lượng cơ thể gà hàng tuần

5.2.4. Cân gà kiểm tra khối lượng

– Hàng tuần cân gà vào 1 ngày cố định(dùng cân đồng hồ để cân), cân gà trước khi cho ăn, số gà cân bằng 10% số gà có mặt trong chuồng, cân từng con, sau đó tính khối lượng trung bình. Khối lượng trung bình có được sẽ làm cơ sở để so sánh với khối lượng tiêu chuẩn tại cùng thời điểm để đưa ra mức ăn hợp lý của tuần kế tiếp

5.2.5. Cho gà uống theo cách sau

– Dùng máng uống gallon cỡ 8lit hoặc cho uống máng dài (loại máng dài 1,2m bằng tôn được đặt trên rãnh thoát nước), máng uống dài cần phải có chụp bằng song sắt để gà không nhảy vào máng

– Máng uống đặt số lượng 100 con cho 2 máng uống gallon và 100con cho 1 máng uống dài

– Máng uống rửa sạch hàng ngày thay nước uống 2 lần(sáng, chiều)

5.2.6. Chiếu sáng: Ngừng cung cấp điện chiếu sáng ban đêm, chỉ sử dụng ánh sáng tự nhiên ban ngày

5.2.7. Độn lót chuồng: Hàng ngày kiểm tra và dọn rìa xung quanh máng uống độn chuồng bị ướt, xới đảo độn lót chuồng từ 7-10 ngày/lần và bổ sung thêm

5.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng gà đẻ:

Áp dụng nuôi gà nhốt trên nền trải đệm lót

5.3.1.Mật độ nuôi đảm bảo từ 6con đến 7con/ m2 chuồng

5.3.2. Chiếu sáng: Cần thực hiện đúng theo các bước sau

– Kích thích chiếu sáng sẽ bắt đầu vào tuần tuổi thứ 19, bình quân mỗi tuần tăng thêm 1giờ để đạt được 16 giờ trong ngày

– Cường độ chiếu sáng đạt 10lux tức là 3-4W/m2, khoảng cách bóng đèn từ 3m đến 4m lắp 1bóng với công suất từ 40-60w

– Duy trì cố định thời gian chiếu sáng, không thay đổi tùy tiện thời gian chiếu sáng

5.3.3. Ổ đẻ xếp cạnh tường chuồng với chiều cao thích hợp 40cm, được đặt ở chỗ mát. Ổ thường xuyên được lót trấu sạch,

5.3.4. Chuồng nuôi để thông thoáng hoàn toàn, chỉ kéo rèm che khi có giông bão, mưa to tạt nước vào chuồng. Khi trời lạnh chỉ kéo bạt che nơi có gió thổi trực tiếp vào chuồng

5.3.5. Cho ăn

– Khi gà bước vào nuôi tuần tuổi thứ 19 chuyển thức ăn và cho ăn thức ăn gà đẻ

– Khi gà đẻ đạt tỷ lệ 5% toàn đàn bắt đầu tăng mức ăn (tăng theo nguyên tắc tăng dần) và đạt mức ăn cao nhất tại thời điểm đẻ đạt tỷ lệ 40%, 50%, và giữ nguyên mức ăn này đến thời điểm đạt đỉnh và suốt thời gian đạt đỉnh đẻ

– Sau thời điểm đạt đỉnh đẻ, gà bắt đầu đẻ xuống thì mức ăn cũng giảm theo, tuy nhiên không giảm đột ngột

– Mức ăn thấp nhất sau khi điều chỉnh bằng 90% so với mức ăn đạt đỉnh và giữ nguyên mức ăn này cho đến khi loại thải đàn gà

– Cho ăn: Bố trí máng ăn 24con/máng (dùng loại máng ăn P50), hàng ngày cần nắm chắc số lượng gà có mặt trong chuồng để lấy thức ăn vừa đủ

5.3.6. Cho uống: Cho gà uống nước sạch và mát thỏa mãn, hàng ngày vệ sinh máng uống. Máng uống dùng loại máng dài đặt trên rãnh thoát nước có chụp song sắt. Mật độ máng uống đặt 2 máng dài cho 100 gà(loại máng tôn dài 1,2m)

5.3.7. Chất độn chuông giữ khô sạch. Khi ẩm ướt phải thay ngay bằng trấu hoặc dăm bào đã sát trùng và rắc vôi bột vào chỗ nền chuồng bị ướt

5.3.8. Chọn và loại thải gà đẻ định kỳ

– Thời điểm bắt đầu chọn và loại thải gà đẻ bắt đầu sau thời điểm gà đẻ đạt đỉnh và đi xuống nhằm loại ra những con không đẻ hoặc đẻ kém Những gà đẻ kém có các biểu hiện như sau:

+ Mào rụt, chân khô, và nhẹ cân

+ Gà có bụng cứng, lỗ huyệt khô

+ Gà đang thay lông, hai bên sườn và cánh đang mọc lông măng

+ Mặc dù có các biểu hiện trên nhưng trước khi quyết định loại bỏ thì cũng cần kiểm tra xem có trứng non trong tử cung hay không

5.3.9. Thu nhặt trứng: thu nhặt trứng 3-4 lần trong ngày, trứng sau khi nhặt phải sếp vào khay để đầu to lên trên. Trứng bẩn và trứng dập phải để riêng

5.3.10. Hàng ngày kiểm tra gà chết và gà yếu để loại thải. Ghi chép đầy đủ số lượng gà có mặt hàng ngày, lượng thức ăn cho ăn và số trứng đẻ ra vào biểu hoặc sổ theo

Áp dụng nuôi gà nhốt trong lồng sắt

5.3.11. Đưa gà lên lống nuôi trước 4 tuần khi gà đẻ.

5.3.12.Mật độ nuôi đảm bảo 3con/ô lồng (1 lồng xếp 6 con ngăn thành 2 ô)

5.3.13. Chiếu sáng: Cần thực hiện đúng theo các bước sau

– Kích thích chiếu sáng sẽ bắt đầu vào tuần tuổi thứ 19, bình quân mỗi tuần tăng thêm 1giờ để đạt được 16 giờ trong ngày

– Cường độ chiếu sáng đạt 10lux tức là 3-4W/m2, khoảng cách bóng đèn từ 3m đến 4m lắp 1bóng với công suất từ 40-60w

– Duy trì cố định thời gian chiếu sáng, không thay đổi tùy tiện thời gian chiếu sáng

5.3.14. Điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi đảm bảo 19-20ºC

KHỐI LƯỢNG CƠ THỂ GIAI ĐOẠN NUÔI GÀ HẬU BỊ

5.3.15. Cho ăn

CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO GÀ

– Khi gà bước vào nuôi tuần tuổi thứ 19 chuyển thức ăn và cho ăn thức ăn gà đẻ

CHƯƠNG TRÌNH VACXIN PHÒNG BỆNH Ở GÀ

– Khi gà đẻ đạt tỷ lệ 5% toàn đàn bắt đầu tăng mức ăn (tăng theo nguyên tắc tăng dần) và đạt mức ăn cao nhất tại thời điểm đẻ đạt tỷ lệ 40%, 50%, và giữ nguyên mức ăn này đến thời điểm đạt đỉnh và suốt thời gian đạt đỉnh đẻ

– Sau thời điểm đạt đỉnh đẻ, gà bắt đầu đẻ xuống thì mức ăn cũng giảm theo, tuy nhiên không giảm đột ngột

TỶ LỆ ĐẺ, NĂNG SUẤT TRỨNG VÀ MỨC ĂN GỢI Ý

– Mức ăn thấp nhất sau khi điều chỉnh bằng 90% so với mức ăn đạt đỉnh và giữ nguyên mức ăn này cho đến khi loại thải đàn gà

Gà ai cập lai AG1 (gà lai có 3/4 máu Ai cập và 1/4 máu VCN-G15))

5.3.16 Cho gà uống nước sạch và mát thỏa mãn

5.3.17. Thu nhặt trứng: thu nhặt trứng 3-4 lần trong ngày, trứng sau khi nhặt phải sếp vào khay để đầu to lên trên. Trứng bẩn và trứng dập phải để riêng

5.3.18. Hàng ngày kiểm tra gà chết và gà yếu để loại thải. Ghi chép đầy đủ số lượng gà có mặt hàng ngày, lượng thức ăn cho ăn và số trứng đẻ ra vào biểu hoặc sổ theo

Phụ lục

Bảng 1: Khối lượng cơ thể theo tuần tuổi và mức ăn gợi ý (gam/con/ngày)

Bảng 2: Chế độ dinh dưỡng

Nguồn: Hạt Thóc Vàng

Bảng 3 Chương trình sử dụng vacxin phòng bệnh ở gà được tóm tắt như bảng sau:

Đối với vacxin cúm gia cầm trong quá trình nuôi gà sinh sản tiếp tục sau đó cách 4 đến 5 tháng tuổi lại tiến hành tiêm nhắc lại. Vacxin cúm gia cầm có thể dùng vacxin H5N1 của Trung Quốc hoặc vacxin H5N2 của hãng Intervet hà Lan sản xuất đều có giá trị bảo hộ như nhau

Bảng 4: Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và mức cho ăn hàng ngày

– Khối lượng cơ thể 19 tuần 1350,4-1390g

– Tuổi đẻ 5%: 146-148 ngày

– Năng suất trứng/mái/năm; 225-228 quả

– TTTA/10 trứng 1,85-1,88kg

– Khối lượng trứng 46,7-46,9g

– Thích nghi tốt với các vùng sinh thái, dễ nuôi và đầu tư kỹ thuật trung bình

Khảo Nghiệm Giống Gà Sao Và Gà Ai Cập Ở Bình Định

Hội đồng khoa học tỉnh Bình Định vừa tổ chức nghiệm thu và xếp loại khá cho đề tài “Nghiên cứu khảo nghiệm khả năng sản xuất của giống gà Sao (Hungari) và gà Ai Cập nuôi tại Bình Định”.

Đề tài Nghiên cứu khảo nghiệm khả năng sản xuất của giống gà Sao (Hungari) và gà Ai Cập nuôi tại Bình Định được kỹ sư Nguyễn Đình Thái và các đồng sự tổ chức thực hiện từ đầu năm 2008. Mục đích đề tài là đánh giá khả năng sản xuất thịt của giống gà Sao và khả năng sản xuất trứng của gà Ai Cập trên địa bàn Bình Định, nâng cao hiệu quả của việc chăn nuôi gia cầm. Qua đó, hoàn thiện các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng 2 giống gà trên để chuyển giao cho người chăn nuôi. Trên cơ sở đó, nhóm thực hiện đã tiến hành khảo nghiệm khả năng phát triển của 800 con gà Ai Cập và 300 con gà Sao được nuôi tại Trại thực nghiệm vật nuôi Diêu Trì và nuôi trong nông hộ để đối chứng kết quả.

Qua áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi chặt chẽ, khoa học, kết quả cho thấy, khả năng sinh trưởng và phát triển của gà Sao và gà Ai Cập khá tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu của Bình Định. Giống gà Ai Cập tuy có tầm vóc nhỏ, nhưng nhanh nhẹn, tiết diện hình nêm, da trắng, lông đen đốm trắng, mào đơn, chân cao màu chì, có sức sống tốt, tỉ lệ nuôi sống đạt cao, tỉ lệ đẻ trứng đạt cao, chất lượng trứng khá tốt. Kết quả nuôi gà Ai Cập tại Trại Diêu Trì cho thấy, khối lượng cơ thể gà trống lúc 9 tuần tuổi đạt từ 963,3 – 996,7 gam, gà mái đạt 728,3 – 775 gam. Gà mái nuôi 20 tuần tuổi đạt 1.440 – 1.443 gam. Về chỉ số tiêu tốn thức ăn, gà mái nuôi 20 tuần tuổi (nuôi nhốt hoàn toàn) tiêu tốn 8.506 gam; nuôi bán chăn thả tiêu tốn 8.709 gam. Năng suất trứng của gà Ai Cập nuôi nhốt hoàn toàn đạt 184,94 quả/mái/năm, nuôi bán chăn thả đạt 178,57 quả/mái/năm.

Từ kết quả đạt được của đề tài, Trạm thực nghiệm vật nuôi Diêu Trì đang hoàn chỉnh các quy trình kỹ thuật nuôi gà Sao và gà Ai Cập để chuyển giao cho người chăn nuôi, góp phần đa dạng các đối tượng vật nuôi, tăng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm.

Đối với khả năng sản xuất của gà Sao nuôi thịt, qua khảo nghiệm cho thấy, khối lượng cơ thể gà lúc 12 tuần tuổi đạt từ 1.401,6 gam – 1.816,6 gam. Khả năng thu nhận thức ăn trong giai đoạn từ 1-12 tuần tuổi từ 2.981 gam – 3.263 gam, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của gà Sao đạt từ 2,17kg đến 2,36kg. Tỉ lệ nuôi sống đạt từ 92 – 97,9%, chất lượng thịt với tỉ lệ thịt đùi, thịt ngực đạt từ 51,27 – 52,78%, tỉ lệ mỡ bụng từ 0,76% – 2,39%…

Kỹ sư Nguyễn Đình Thái cho biết: “Hiện nay, ở Bình Định việc chăn nuôi gia cầm đang phát triển mạnh. Thời gian qua, ngoài những giống gà nội, Trạm đã tiến hành nhập nhiều giống gà mới Tam Hoàng, Lương Phượng, Sasso, Kabir… để khảo nghiệm cho kết quả tương đối tốt. Tuy nhiên, những giống gà trên cho năng suất trứng, thịt vẫn chưa thật sự cao. Đối với 2 giống gà Ai Cập và gà Sao vừa khảo nghiệm đã cho kết quả về chất lượng trứng và thịt là đặc biệt thơm ngon, đáp ứng nhu cầu cao của người tiêu dùng, tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi”.

Nguyễn Hân

Giá Gà Ai Cập Giống (Siêu Trứng). Trang Trại Mua Bán Gà Ai Cập Giống

Gà Ai Cập (hay gà Bigawe, gà Fayoumi) xuất xứ từ Ai Cập là giống gà siêu trứng mỗi năm có thể cho ra từ 220 – 280 quả/con. Độ đạm trong trứng rất cao do lòng đỏ chiếm phần lớn tỷ lệ. Thịt cũng rất thơm và dai.

Ngoại hình của gà Ai Cập không thấp không cao, tầm trung. Con mái được chú trọng hơn về đặc điểm cơ thể phù hợp với việc sinh sản. Chúng có vóc dáng nhỏ nhắn, đuôi nhổng cao, chân cao màu đen chì, lông toàn thân lốm đốm đen trắng. Mắt có màu tối sẫm đặc trưng bao quanh.

Con mái đến khi trưởng thành (độ tuổi có thể sinh sản) là lúc được từ 4,5 – 5 tháng, trọng lượng lúc này đạt khoảng 1,4 – 1,5 kg/con. Năng suất đẻ trứng rất cao vào năm đầu tiên, thời gian sau (khi gà đến 1,5 tuổi trởi đi) năng suất sẽ giảm đi khoảng 28 – 30% so với năm đầu.

Gà Ai Cập dễ nuôi, có sức đề kháng cao, thích hợp với mô hình nuôi thả vườn hay bán thả.

II. Giá gà ai cập giống

Hiện nay, giá gà Ai Cập giống có giá từ 8.000 – 10.000 đồng / con với gà lai, và khoảng 11.000 – 15.000 đồng/con với gà ai cập thuần. Giá trứng và thịt gà ai cập thì tương đương với các loại trứng và thịt gà công nghiệp khác trên thị trường.

III. Trang trại bán gà ai cập giống

1. Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương (Viện Chăn nuôi) – Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Nơi cung cấp nhiều giống gia cầm thuần chủng và giống lai đạt tiêu chuẩn và chất lượng.

2. Công ty TNHH Phát Triển Nông Nghiệp Thu Hà – Phủ Lý, Hà Nam. Cơ sở cung cấp giống gia cầm quy mô lớn trên phạm vi toàn quốc. Được đánh giá là nơi có nguồn cung đảm bảo về chất lượng và rất uy tín.

3. Trang trại gà Ai Cập anh Lập – Đông Anh, Hà Nội. Quy mô lớn với hơn 5.000 m 2 với số lượng đàn lên đến hơn 7.500 con. Đây là điểm cung cấp giống thường xuyên và uy tín với lượng cung mỗi ngày gần 4.000 con.

4. Trang trại gà An Phú – Than Uyên, Lai Châu. Là cơ sở ấp nở giống gia cầm, cung cấp sỉ và lẻ cho tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Đây cũng là cơ sở được nhiều người chăn nuôi tìm đến.

5. Công ty CP giống gia cầm Tiến Đạt – Đông Anh, Hà Nội. Chuyên cung cấp các loại gia cầm giống trên phạm vi toàn quốc. Với kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp giống gần 15 năm, đây là công ty được nhiều người chăn nuôi tin tưởng và đánh giá khá cao về chất lượng cũng như dịch vụ

6. Công ty TNHH MTV Giống gia cầm và Thuốc thú y Quang Thi – Quế Sơn, Quảng Nam (cơ sở 2 ở quận 12, TP. HCM). Chuyên cung cấp các loại gà, vịt giống với nguồn giống đa dạng, giá cả cũng khá phù hợp với nhiều hộ dân.

Trứng Gà : Trứng Gà Ai Cập

Giống gà Ai Cập, là giống gà có nguồn gốc từ Ai Cập là giống gà quý mới được nhập vào nước ta và tỏ ra rất thích hợp với môi trường Việt Nam…Gà Ai Cập là giống gà thả vườn của Ai Cập có tầm vóc nhỏ, nhanh nhẹn, thịt chắc, chân cao, có khả năng chống lại bệnh tật rất giỏi. Gà ta lai với gà Ai Cập cho năng suất trứng rất tốt, tỷ lệ lòng đỏ cao, chất lượng trứng thơm ngon không hề kém trứng gà ta.

Trứng gà Ai Cập có màu trắng hồng nhạt; kích thước và trọng lượng tương đương với trứng gà ta (khối lượng trứng đạt từ 42 – 44 gr); võ trứng dày, thuận lợi cho việc vận chuyển trứng đi xa.

Tỷ lệ lòng trắng thấp: 52.2 – 55.5% (hàm lượng Albumin thấp), khi sử dụng hàm lượng đạm hấp thu nhanh, rất có lợi trong việc điều trị một số bệnh về đường tiêu hóa, dễ tiêu hóa, đặc biệt khi cơ thể thiếu Vitamin A.

Trứng thơm, ngon, bổ dưỡng; sạch, hợp vệ sinh; tỷ lệ lòng đỏ cao (từ 32 – 34%), lòng đỏ sậm màu. do hàm lượng Vitamin A trong lòng đỏ trứng cao 17mg/gr.

+ Đó là loại Vitamin rất cần thiết cho quá trình tạo Rodopxin của mắt, hạn chế quá trình khô giác mạc, thị lực mắt kém, quáng gà, cận thị.

+ Là một Vitamin cần thiết cho quá trình phát triển cơ thể, đặc biệt là các cơ thể khi đang trong giai đoạn trưởng thành, bởi trong cơ thể nó thường kết hợp với Vitamin D làm tăng cường tác dụng Vitamin D (Vitamin D kiến tạo bộ xương, Vitamin A trong trứng làm phát triển bộ xương).

+ Hàm lượng Vitamin A trong lòng đỏ trứng gà Ai Cập cao, khi sử dụng sẽ làm tăng cường quá trình sinh tổng hợp Steroid, một trong những Hormon tuyến thượng thận làm tăng cường quá trình trao đổi vật chất và giữ nước cho cơ thể tránh khô lão hóa da, da sừng hóa.